Phần IV

QUẢN TRỊ HỘI D̉NG

 

I - Thi hành quyền bính.

 

601 Trong Hội ḍng chúng ta, người thi hành quyền bính phải theo khuôn mẫu lời nói và hành động của Chúa, Đấng đă đến phục vụ, chứ không phải để được phục vụ (x. Mc 10,45). Ư nghĩa trọn vẹn của quyền bính trong Hội ḍng chúng ta là phục vụ cộng đoàn. Nhiệm vụ của quyền bính là:

 

· Thúc đẩy, khuyến khích tất cả anh em sống cho phù hợp với ơn gọi của họ là những tu sĩ truyền giáo của Ngôi Lời.

· Xây dựng một cộng đoàn thực sự.

· Điều phối các hoạt động khác nhau của các tỉnh ḍng, các cộng đoàn địa phương và của từng cá nhân tu sĩ và qui hướng chúng về các mục tiêu của Hội ḍng.

· Đại diện cho cộng đoàn và bảo vệ các quyền lợi của cộng đoàn.

· Nuôi dưỡng sự hiệp nhất, sự an b́nh và sự sẵn sàng cộng tác giữa tất cả mọi người.

 

602 Thái độ căn bản của những vị hành xử quyền bính là tôn trọng phẩm giá của mỗi phần tử. Tuy nhiên mỗi người anh em cần phải ư thức rằng, phẩm giá đó không chỉ là một món quà tặng nhưng c̣n là một trách nhiệm. V́ thế, trong niềm thuận thảo với các bề trên có trách nhiệm, người anh em đó cũng tỏ bày sáng kiến và nhiệt tâm để thực hiện các mục tiêu của Hội ḍng.

 

603 Nguyên tắc liên đới đ̣i buộc mỗi người anh em và mỗi cộng đoàn phải tỏ ra đồng trách nhiệm và phải góp phần mưu cầu lợi ích cho từng cá nhân cũng như cho toàn thể Hội ḍng.

 

603.1 Sự liên đới này khiến cho các bề trên ủy nhiệm một phần quyền bính của các ngài trong phạm vi trách nhiệm của ḿnh, nếu điều này giúp đạt mục đích cách tốt hơn. Sự liên đới này cũng giúp cho anh em nhận trách nhiệm đă được ủy thác cho.

 

604 Dựa trên nguyên tắc phân quyền, mỗi người anh em và mỗi cộng đoàn có quyền hành xử đầy đủ trách nhiệm trong lănh vực được trao phó cho ḿnh. Một vị bề trên cấp cao hơn chỉ nên can thiệp trong các trường hợp không có đủ tài nguyên, bê trễ thi hành công việc hoặc khi lợi ích chung đ̣i hỏi.

 

604.1 Mỗi anh em tu sĩ được tự do bàn bạc trực tiếp với các bề trên cấp cao hơn, nhưng theo lệ thường, họ phải tŕnh các đề nghị hay các thỉnh cầu theo hệ thống giáo quyền, nghĩa là cần phải chuyển qua vị bề trên trực tiếp để người có thể thêm ư kiến của ḿnh và ư kiến của hội đồng. Cũng một cách thức đó, các bề trên cấp cao hơn cũng thường gửi các văn thư chính thức cho các anh em tu sĩ qua trung gian của các bề trên cấp thấp hơn.

 

605 Bề trên phải có các đức tính cần thiết để thi hành chức vụ của ḿnh. V́ thế Ngài phải nhiệt tâm chuyên chăm :

 

· Tận tụy mưu cầu lợi ích cho Hội ḍng để phục vụ vương quốc Thiên Chúa.

· Nêu gương sống trước hết về cầu nguyện, yêu thương và ḥa hợp.

· Tỏ ra sự quan tâm huynh đệ đối với những người được giao phó cho ḿnh.

· Nh́n nhận và kính trọng cá tính và mức trưởng thành của mỗi người, và t́m hiểu các nhu cầu và các khó khăn của mỗi người.

 

606 Tất cả mọi người đều phải chia sẻ trách nhiệm về đời sống và hoạt động của tu sĩ truyền giáo. V́ thế các bề trên nên thường xuyên bàn hỏi với các anh em trong những vấn đề liên quan đến việc chung, tham khảo, cân nhắc ư kiến của các anh em để nhờ hiệp nhất trong cầu nguyện, mọi người có thể nhận biết ư Chúa.

 

607 Tuy nhiên bề trên phải luôn ư thức rằng, sau khi đă bàn thảo và tham khảo ư kiến, việc quyết định và đưa ra áp dụng là trách nhiệm của ḿnh.

 

608 Không phải chỉ có người hành xử quyền bính nhưng mỗi người anh em đều phải nhớ rằng tất cả chúng ta đều chỉ là những người quản lư, phải tính sổ trước mặt Thiên Chúa và cộng đoàn.

 

 

II - Điều hành Hội ḍng tổng quát.

 

609 Trong Hội ḍng chúng ta có ba cấp tổ chức và quản trị : Hội ḍng nói chung, các tỉnh ḍng và các nhà hay các địa hạt.

 

Ở mỗi cấp việc quản trị được thi hành với quyền thông thường theo luật Hội ḍng chúng ta :

 

a. Toàn thể Hội ḍng được đặt dưới quyền điều khiển của bề trên tổng quyền và hội đồng của người.

b. Tỉnh ḍng do bề trên giám tỉnh và hội đồng tỉnh ḍng điều khiển.

c. Mỗi nhà hay mỗi địa hạt do bề trên địa phương và hội đồng điều khiển.

 

Bề trên tổng quyền và bề trên giám tỉnh cũng như các vị thay thế các ngài cách hợp pháp được gọi là bề trên cấp cao hay bản quyền. Các vị bề trên và các tu nghị có quyền do Giáo hội ban để điều hành các công việc thuộc lănh vực nội bộ cũng như ngoại vụ theo Giáo luật và Luật ḍng của chúng ta. Do lời khấn của chúng ta, chúng ta phải vâng phục Đức Giáo Hoàng v́ Ngài là bề trên thuộc quyền bính Giáo hội cao nhất của Hội ḍng.

 

610 Quyền quản trị tối cao trong Hội ḍng là của các tu nghị hành xử. Tu nghị gồm các vị đại diện hợp pháp của toàn thể Hội ḍng hoặc của một tỉnh ḍng, hoặc của mỗi cộng đoàn địa phương.

 

610.1 Các tu nghị cần phải được chuẩn bị cẩn thận và do đó phải được triệu tập khá sớm để có đủ thời gian chuẩn bị. Tất cả các anh em đều có quyền đề đạt những yêu cầu và đề nghị lên các tu nghị của ḿnh. Các yêu cầu và đề nghị này phải được chuyển kịp thời đến các đại biểu của tu nghị để có đủ thời gian nghiên cứu cách cẩn thận, đầy đủ.

 

610.2 * Muốn cho cuộc bầu cử hoặc bỏ phiếu có giá trị th́ cần phải có sự hiện diện của quá bán số lượng các đại biểu. Tuy nhiên tất cả các đại biểu phải được triệu tập đầy đủ.

 

610.3 Một bản báo cáo về các diễn tiến và kết quả của tổng tu nghị phải được gửi đến cho tất cả các thành viên của Hội ḍng hoặc tỉnh ḍng, cộng đoàn địa phương tùy trường hợp. Tổng tu nghị quyết định những điều nào cần được thông báo.

 

610.4 Việc công bố chính thức các sắc lệnh và các nghị quyết của tổng tu nghị sẽ do bề trên thẩm quyền công bố ngay khi có thể.

 

611 Các bề trên phải trả lời trước Thiên Chúa và Hội ḍng về những người đă được trao phó cho ḿnh. Các vị phải luôn cảnh giác kẻo do vô t́nh và nhu nhược thụ động, hoặc do những giải thích quá rộng, hoặc do việc ban phép không đúng mà các anh em dần dần không c̣n trung thành tuân giữ hiến pháp và luật chỉ đạo của Hội ḍng.

 

611.1 * Các bề trên và các vị cố vấn của các ngài (x. HP 612) hoặc là do các anh em tu sĩ đă khấn trọn bầu, hoặc được chỉ định chiếu theo luật của Hội ḍng. Trong phạm vi đă được giáo luật (x. GL 104) và luật riêng của Hội ḍng tiên liệu, tất cả các chức vụ trong Hội ḍng đều có thể được trao phó cho anh em đă khấn trọn. Không ai được đ̣i hỏi một chức vụ nào. Ngược lại, không nên từ chối nhận lănh một chức vụ đă được giao trừ khi có những lư do quan trọng; những lư do này phải được tŕnh bày bằng văn bản.

 

611.2 Cần phải quan tâm đừng để cho một thành viên nào trong Hội ḍng giữ chức vụ bề trên một thời gian quá lâu và liên tục.

 

611.3 Khi bầu các bề trên, các anh em đă khấn trọn được quyền bầu cử và ứng cử trong tỉnh ḍng nơi mà họ đă được bổ dụng hay được thuyên chuyển về đó.

 

611.4 Cấm không được vận động đầu phiếu cho chính ḿnh hoặc cho người khác, lá phiếu bầu cho chính bản thân th́ không có giá trị. Tuy nhiên các cuộc trao đổi có trách nhiệm trước khi bỏ phiếu là điều có ích và đáng khuyến khích.

 

611.5 Làm việc trong tinh thần đồng đội với các vị cố vấn và các chuyên viên là điều cần thiết. Điều này giúp cho các bề trên có thể sử dụng một cách có lợi các kiến thức chuyên môn cũng như các ư thức sáng suốt của họ.

 

611.6 Các vị bề trên không nên đưa ra những luật chỉ đạo có tính cách quan trọng lớn mà không có những cuộc tham khảo trước. Các vị cần tham khảo ư kiến không những của những anh em tu sĩ am tường vấn đề, mà cả của những chuyên viên ở ngoài Hội ḍng, nếu cần.

 

611.7 Trừ trường hợp một vị bề trên cấp cao hơn hoặc luật ḍng của chúng ta quyết định cách khác trong một trường hợp riêng biệt, th́ không vị bề trên nào được phép rời bỏ chức vụ của ḿnh khi hết nhiệm kỳ, trước khi có một người kế vị hợp pháp hay một thành viên trong ban quản trị thay thế.

 

611.8 Đơn xin từ chức chỉ được chấp nhận sau khi các lư do từ chức được tŕnh bày bằng văn bản và được các giới chức có thẩm quyền đă được ghi trong các khoản hiến pháp số 618.5; 619.9a; 619.9i và 630.3g chấp nhận là đủ. Một khi đơn từ chức đă được chấp nhận, th́ người anh em đó sẽ không được phục chức khi chưa có thay đổi.

 

611.9 Khi xảy ra trường hợp phải băi nhiệm chức vụ một người anh em v́ những lư do nghiêm trọng, th́ ban cố vấn hữu quan được ghi trong các khoản hiến pháp số 618.6; 619.9a; 619.9i; 619.10c và 630.3g cần phải cân nhắc vấn đề cho kỹ lưỡng. Một vài lư do nghiêm trọng là không có khả năng chu toàn chức vụ; thiếu rơ ràng tinh thần tu tŕ và truyền giáo, lỗi lầm nặng của bản thân hoặc hoàn cảnh bên ngoài có nguy cơ gây tổn hại nặng cho cộng đoàn. Trước khi bị cách chức, nên tạo cơ hội cho người anh em đó được tự bào chữa. Ngoài ra, anh em đó c̣n có quyền kêu lên các cấp trên. Một khi đă quyết định cách chức, th́ quyết định này phải được thi hành một cách cương quyết và nhân hậu.

 

611.10 Tất cả các bề trên và các người có chức vụ được bề trên tổng quyền bổ nhiệm đúng theo hiến pháp khoản 619.9i trở thành những hội viên của tỉnh ḍng nơi họ đến thi hành chức vụ, nếu trước đó họ chưa thuộc về tỉnh ḍng ấy. Ngoài ra, nếu một người anh em được bầu làm bề trên một tỉnh ḍng không phải là tỉnh ḍng của ḿnh, th́ việc bầu cử ấy có giá trị như một thỉnh cầu bề trên tổng quyền cho phép được thuyên chuyển và/hay được bổ nhiệm về tỉnh ḍng mới. Trước khi chấp nhận lời thỉnh cầu này, bề trên tổng quyền cần tham khảo ư kiến của bề trên giám tỉnh và hội đồng tỉnh ḍng nơi mà vị được bầu đó đang là thành viên.

 

611.11 Trong suốt nhiệm kỳ và sau khi măn nhiệm kỳ, tất cả các bề trên có bổn phận giữ nghiêm ngặt và măi măi bảo mật.

 

611.12 Những luật chỉ đạo trên đây (HP 611.1 - 611.11) về các bề trên, cũng được áp dụng với những thay đổi cần thiết cho các vị cố vấn và giới chức khác.

 

612 Trong công việc điều hành và quản trị ở mọi cấp bậc, các bề trên có một hội đồng để trợ giúp và cùng chia sẻ trách nhiệm với ḿnh để trực tiếp đạt các mục tiêu của Hội ḍng càng hữu hiệu bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Các vị cố vấn giúp đỡ các bề trên bằng những ư kiến cùng những lời cầu nguyện của ḿnh. Các cuộc bỏ phiếu của hội đồng có giá trị hoặc tham khảo, hoặc biểu quyết, hoặc tập đoàn như được giải thích trong hiến pháp khoản 612.1.

 

612.1 Mỗi khi hiến pháp hay luật chỉ đạo buộc phải có ư kiến của các vị cố vấn, th́ bề trên cần phải tham khảo ư kiến của họ (phiếu tham khảo) để thi hành hợp lệ, nhưng bề trên không bị bó buộc phải nghe theo. Tuy nhiên ngài không nên xem thường các ư kiến ấy.

 

Khi hiến pháp hay luật chỉ đạo đ̣i phải có sự đồng ư của hội đồng (phiếu biểu quyết), th́ bề trên không thể thi hành hợp lệ nếu không có sự đồng ư của hội đồng.

 

Trong những trường hợp cần có một sự biểu quyết tập đoàn hoặc trong trường hợp vị bề trên muốn có một sự biểu quyết như thế (khi có thể thực hiện được) th́ vị bề trên và các vị cố vấn của ngài sẽ cùng bỏ phiếu và quyết định theo đa số.

 

Khi có phiếu bầu cử bổ nhiệm, nhận vào hoặc từ chức, th́ các cuộc bỏ phiếu dù có tính cách biểu quyết hay tập đoàn luôn phải được bỏ phiếu kín th́ mới hợp pháp. Một vị cố vấn cũng có thể yêu cầu bỏ phiếu kín trong những trường hợp khác ngoài những trường hợp vừa nêu trên.

 

612.2 * Khi buộc phải có một cuộc bỏ phiếu tập đoàn hay biểu quyết th́ các vị cố vấn phải họp nhau lại và bàn luận. Chỉ trong những trường hợp đầu phiếu tham khảo th́ bề trên mới không cần triệu tập toàn bộ hội đồng và thay v́ làm như vậy, ngài có thể tham khảo ư kiến riêng từng vị cố vấn.

 

612.3 Khi bỏ phiếu biểu quyết, bề trên cũng có thể bỏ phiếu (x. GL .127.1).

 

612.4 * Trong trường hợp bầu cử, bổ nhiệm, nhận vào hay cho xuất ḍng, toàn thể hội đồng cần phải có mặt trừ trường hợp được kể ra trong hiến pháp khoản 619.8. Nếu một vị không thể đến tham dự được th́ một người anh em khác có quyền ứng cử để trở thành một thành viên của hội đồng sẽ được hội đồng chọn để thay cho vị vắng mặt và được nhập vào hội đồng. Số người thay thế như vậy không bao giờ được chiếm quá bán tổng số các thành viên của hội đồng.

 

Cũng tiến hành theo thể thức như trên, trong những trường hợp nhận vào hoặc cho xuất ḍng khi một trong các vị cố vấn tỉnh ḍng đă bỏ phiếu biểu quyết về cùng một ứng sinh trong Ban cố vấn địa phương rồi. Và khi có thể th́ cũng tiến hành như trên khi một vị cố vấn đă cho biết ư kiến của ḿnh với tư cách là một vị giám luật hoặc với tư cách là giám tập về sự chấp nhận hoặc cho xuất ḍng đối với một ứng sinh.

 

612.5 Trong trường hợp chấp nhận cho khấn ḍng, cho lănh các thừa tác vụ cũng như cho chịu các chức thánh, cũng như trong trường hợp cho xuất ḍng, th́ các vị cố vấn không được từ chối bỏ phiếu. Tuy nhiên nếu một vị cố vấn cảm thấy v́ lư do lương tâm, mà không thể bỏ phiếu được, th́ cần phải chọn một vị dự khuyết để thay vào chỗ của vị đó.

 

612.6 Cho dù nhiệm kỳ của họ chưa chấm dứt, các vị cố vấn cũng được chọn hay chỉ định lại mỗi lần các bề trên mới được chỉ định hoặc được bầu, trừ trường hợp vị phó bề trên đương nhiên lên nhận chức bề trên (x. HP 613). Các vị cố vấn này có thể được chỉ định hoặc được bầu lại bao nhiêu lần cũng được.

 

613 Vị phó bề trên phải có tất cả những phẩm chất như vị bề trên và đương nhiên là thành viên của hội đồng. Ngài sẽ đảm trách vị trí của bề trên khi bề trên vắng mặt hoặc bị cản trở trong việc thi hành phận vụ.

 

Tuy nhiên, nếu phó bề trên (và cả bề trên) phải vắng mặt v́ lư do ngoại thường th́ thành viên hội đồng có tuổi khấn ḍng cao nhất đảm trách vị trí này. Trong trường hợp có nhiều thành viên hội đồng cùng năm khấn ḍng, th́ thành viên cao niên nhất sẽ đảm trách vị trí của bề trên.

 

Những vị thay thế tạm thời sẽ không đưa ra bất kỳ một thay đổi quan trọng nào trừ trường hợp khẩn cấp và được sự đồng ư của hội đồng.

 

613.1 Nếu một vị bề trên rời bỏ chức vụ trước khi măn nhiệm kỳ v́ lư do từ chức, quá cố, hay bất kỳ trường hợp nào, th́ vị phó bề trên đảm nhận chức vụ đó như là một bề trên mới cho đến hết nhiệm kỳ trừ khi luật ḍng có qui định khác. Vị bề trên mới này với sự đồng ư của hội đồng ngài đệ tŕnh lên bề trên cấp cao hơn một danh sách các ứng viên để vị này bổ nhiệm một phó bề trên mới và một cố vấn mới. Điều này cũng được áp dụng trong trường hợp một vị cố vấn rời bỏ chức vụ trước khi măn nhiệm kỳ.

 

613.2 Nếu vị phó bề trên tỉnh ḍng không thể lănh nhận chức vụ của vị bề trên tỉnh ḍng như qui định của hiến pháp số 613.1 th́ bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng ngài kêu gọi một cuộc bầu cử một bề trên tỉnh ḍng mới, giữ lại vị phó bề trên cũ (ngoại lệ với HL 612.6), hoặc quyết định tổ chức một cuộc bầu cử mới hoàn toàn cho các chức vụ bề trên, phó bề trên và các thành viên hội đồng tỉnh ḍng.

 

614 Vị bảo hiến (admonitor) bảo vệ hiến pháp cũng là một trong các vị cố vấn. Khi cần thiết, vị này có nhiệm vụ phát ngôn nhân danh hội đồng và nhắc cho vị bề trên về bổn phận của ngài.

 

615 Ở mọi cấp bậc điều hành và quản trị một số viên chức cũng được bổ nhiệm trong một số lănh vực chuyên môn. Những viên chức này giúp cho các bề trên và các hội đồng bằng những kiến thức chuyên môn và bằng các lời cầu nguyện của họ.

 

615.1 Các viên chức ở dưới quyền các bề trên và các hội đồng liên hệ, có bổn phận làm các báo cáo định kỳ. Trong các buổi họp hội đồng, tiếng nói của họ chỉ có tính cách tư vấn mà thôi.

 

615.2 Nhiệm kỳ của các viên chức này thường là ba năm, trừ trường hợp luật ḍng định cách khác. Họ có thể được chỉ định nhiều lần. Phạm vi thẩm quyền của họ cần phải được minh định rơ ràng trước khi họ nhận chức vụ.

 

 

III - Tổng quản trị.

 

1. Tổng công nghị.

 

616 Tổng tu nghị đại diện cho toàn thể hội ḍng và là cơ quan lập pháp tối cao trong nội bộ ḍng. Tổng tu nghị có những thẩm quyền như sau :

 

· Nắm rơ hiện trạng tổng quát của Hội ḍng cũng như của các đơn vị khác thuộc Hội ḍng.

· Xiết chặt mối quan hệ giữa các tu sĩ và các cộng đoàn trong t́nh huynh đệ.

· Thôi thúc tất cả luôn có những đà thăng tiến mới trong đời sống và hoạt động của tu sĩ truyền giáo.

· Bằng những cuộc trao đổi và suy nghĩ chung t́m ra những giải pháp thích hợp cho những vấn đề hiện thời.

· Ban hành những sắc lệnh, những chỉ thị xem là cần thiết và đúng lúc nhằm đáp lại tiếng Chúa vẫn hằng nói với chúng ta qua Giáo hội và qua các biến cố trong thế giới.

 

616.1 Bề trên tổng quyền có nhiệm vụ và có quyền triệu tập tổng tu nghị thường kỳ, diễn ra sáu năm một lần. Ngài có thể triệu tập một tổng tu nghị bất thường khi xét thấy cần thiết. V́ những lư do chính đáng, bề trên tổng quyền có thể triệu tập tổng tu nghị kế tiếp sáu tháng sớm hơn hoặc trễ hơn. Trong mọi trường hợp, ngài cần được sự đồng ư của hội đồng tổng quyền.

 

616.2 Những vị sau đây là những đại biểu đương nhiên của tổng tu nghị :

· Bề trên tổng quyền

· Các ủy viên hội đồng tổng quyền

· Tổng đại diện cho Hội ḍng bên cạnh Ṭa thánh

· Tổng quản lư

· Tổng thư kư

· Thư kư đặc trách truyền giáo

· Thư kư đặc trách giáo dục và đào tạo

· Các bề trên tỉnh hoặc các vị thay thế hợp pháp của họ

· Sau khi bầu cử tại tu nghị, và nếu không là thành viên của tu nghị th́ bề trên tổng quyền và hội đồng cố vấn vừa được bầu phải được triệu tập đến tổng tu nghị

· Vi cựu bề trên tổng quyền mới nhất

 

616.3 Các đại biểu đă được tu nghị tỉnh ḍng bầu theo đúng các qui tắc do tổng tu nghị đ̣i buộc cũng là những thành viên của tổng tu nghị. Tổng số các đại biểu này ít nhất phải bằng với số các thành viên đương nhiên của tổng tu nghị.

 

Bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng cũng có thể mời những người khác đến tham dự các khóa họp và phát biểu ư kiến của họ. Tuy nhiên, những người này không có quyền bỏ phiếu biểu quyết.

 

616.4 Tất cả những thành viên có quyền bầu cử buộc tham dự tu nghị, ngoại trừ khi có những trở ngại chính đáng. Nếu một hội viên tu nghị nào không thể đến dự được, phải kịp thời báo cho bề trên tổng quyền biết qua bề trên tỉnh ḍng, đồng thời nêu rơ các lư do. Bề trên tỉnh ḍng kèm theo ư kiến của ḿnh và của hội đồng tỉnh ḍng. Nếu bề trên tổng quyền nhận thấy lư do đầy đủ, ngài sẽ ra chỉ thị chọn người thay thế theo luật tổng tu nghị. Nếu đại biểu nghĩ là phải rời bỏ tổng tu nghị, phải bày tỏ lư do cho bề trên tổng quyền. Tổng tu nghị quyết định sẽ thay thế hay không.

 

616.5 Bề trên tổng quyền có quyền và nhiệm vụ sắp xếp chương tŕnh và các đề tài phải nghiên cứu theo sự phán đoán của ngài. Bề trên cần sự đồng ư của hội đồng trong vấn đề này.

 

616.6 Tổng tu nghị phải được công bố trước ngày khai mạc tối thiểu là sáu tháng. Các đại biểu nên được bầu trước tổng tu nghị ít nhất ba tháng để họ có đủ thời gian nghiên cứu những đề tài trong chương tŕnh nghị sự.

 

616.7 * Bề trên tổng quyền với sự cộng tác của hội đồng ngài chuẩn bị, khai mạc và chủ tŕ tổng tu nghị. Nếu một vị bề trên tổng quyền mới được bầu mà không hiện diện tại tu nghị, th́ người đó có quyền thành viên của tổng tu nghị do quyền kế vị và phải được triệu tập ngay đến tu nghị. Tuy nhiên, tu nghị không bị gián đoạn mà vẫn diễn tiến b́nh thường ngay cả khi vị đó chưa đến.

 

616.8 * Tổng tu nghị giải quyết những công việc sau :

a. Đánh giá t́nh h́nh tổng quát của Hội ḍng. Bề trên tổng quyền tường tŕnh cho tổng tu nghị t́nh trạng của Hội ḍng về nhân sự, về tinh thần tu tŕ và truyền giáo, về hoạt động tông đồ và về việc quản trị các tài sản vật chất. Các bản tường tŕnh của các tỉnh ḍng cũng được báo cáo để các hội viên tu nghị nắm được t́nh trạng chung của Hội ḍng.

b. Tổ chức các cuộc bầu cử cần thiết.

c. Xin Ṭa thánh phê chuẩn những thay đổi trong hiến pháp và trong luật chỉ đạo. Đệ tŕnh Ṭa thánh phán quyết về những giải thích c̣n hoài nghi.

d. Sửa đổi luật chỉ đạo cho thích nghi với các hoàn cảnh đang biến đổi, xem xét lại các sách tuỳ thân và những tài liệu chính thức khác của Hội ḍng.

e. Chấn chỉnh lại những tệ đoan có thể đă len lỏi vào Hội ḍng.

f. Ấn định những mục tiêu và những ưu tiên cho việc quản trị của hội đồng tổng quyền.

g. Ban hành những điều lệ và sắc lệnh cho toàn thể Hội ḍng.

h. Xác định, sửa đổi hoặc hủy bỏ những nghị quyết của các tổng tu nghị trước.

 

616.9 Khi mọi công việc đă được bàn bạc và giải quyết xong, bề trên tổng quyền với sự đồng ư của ít nhất hai phần ba hội viên tu nghị, tuyên bố bế mạc tổng tu nghị. Từ lúc ấy quyền hạn tổng tu nghị chấm dứt.

 

2. Bề trên Tổng quyền và Hội đồng.

 

617 Bề trên tổng quyền được trao quyền quản trị trên toàn thể Hội ḍng, trên tất cả các tỉnh ḍng, các cộng đoàn địa phương và các tu sĩ trong ḍng. Cùng với hội đồng, ngài thi hành quyền bính theo những qui định của giáo luật và luật ḍng.

 

618 Nhiệm vụ hàng đầu của bề trên tổng quyền là dẫn dắt anh em trong hội ḍng đi theo Chúa Kitô, phù hợp với Tin Mừng và hiến pháp của chúng ta.

 

Với tư cách là người d́u dắt tinh thần, bề trên tổng quyền có nhiệm vụ chăm lo cho Hội ḍng luôn trung thành với đời sống và hoạt động của người tu sĩ truyền giáo, và tự đặt ḿnh sẵn sàng phục vụ Giáo hội phù hợp với những yêu cầu của thời đại.

 

Trong khi hoàn toàn chăm lo bảo tồn sự hiệp nhất của toàn thể Hội ḍng trong đời sống và hoạt động của người tu sĩ truyền giáo, bề trên tổng quyền nên để cho mỗi miền được phát triển và trưởng thành theo bản sắc riêng của nó. Ngài c̣n phải khuyến khích và giúp các tu sĩ cũng làm như vậy trong sự phù hợp với các lợi ích của toàn Hội ḍng. Ngài sẽ hành động như thế trong sự tôn trọng hiến pháp và luật chỉ đạo trong tinh thần của nguyên tắc hỗ trợ cho nhau.

 

Bởi bề trên tổng quyền gánh vác một trách nhiệm thật nặng nề để phục vụ cho Hội ḍng, các anh em tu sĩ phải nhiệt tâm cầu xin Chúa ban cho ngài sự trợ lực mà ngài đang cần để hoàn thành chức vụ của ḿnh.

 

618.1 Nhiệm kỳ của bề trên tổng quyền là sáu năm. Trong lần đầu được bầu ngài cần một số phiếu đa số tuyệt đối của các đại biểu. Ngài phải là người đă khấn trọn ít nhất là mười năm. Tổng tu nghị quyết định ngày ngài nhậm chức. Ngày này không được lâu quá ba tháng kể từ ngày kết thúc tổng tu nghị đă bầu ngài.

 

618.2 Bề trên tổng quyền có thể tái đắc cử cho một nhiệm kỳ sáu năm nữa; ngài cần một số phiếu đa số tuyệt đối. Ngài cũng thể được bầu lại lần thứ ba và cũng là nhiệm kỳ cuối; ngài cần một số phiếu là hai phần ba tổng số. Nếu không đạt được số phiếu như vậy trong lần thứ ba th́ ngài không c̣n hợp lệ nữa. Sau đó các đại biểu tiếp tục bầu cử cho đến khi có ai đạt được số phiếu đa số tuyệt đối.

 

618.3 Với sự đồng ư của hội đồng bề trên tổng quyền có quyền và nhiệm vụ ban hành những luật chỉ đạo cho việc áp dụng thực tiễn hiến pháp và luật chỉ đạo. Các luật chỉ đạo đó có hiệu lực cho đến khi được hủy bỏ.

 

618.4 Trong các giới hạn do hiến pháp và luật chỉ đạo ấn định, bề trên tổng quyền có thể ban hành những chỉ thị cho toàn thể Hội ḍng hoặc cho từng lănh thổ hoặc từng lănh vực riêng.

 

618.5 Bề trên tổng quyền không thể hành động thành sự khi :

· Tự ư chỉ định một người thay thế ḿnh và trao quyền hành cho người đó; hay

· Ban hoặc tước quyền bầu cử và ứng cử của các anh em tu sĩ, ngoài những trường hợp do giáo luật hoặc luật ḍng qui định hoặc những trường hợp phạm lỗi nghiêm trọng.

Ngài không được phép:

· Là một bề trên địa phương hay một bề trên tỉnh ḍng.

· Vắng mặt tại nhà tổng quyền trong một thời gian dài, trừ khi thi hành chức vụ hoặc v́ những lư do quan trọng khác và luôn luôn với sự đồng ư của hội đồng.

 

618.6 Nếu bề trên tổng quyền được khuyến cáo nên từ chức ngoài tổng tu nghị, ngài nên tŕnh bày lư do cho Bộ Đời Sống Thánh Hiến và Tu Đoàn Tông Đồ, Bộ có thẩm quyền để chấp nhận hoặc từ chối sự từ chức của ngài. Nếu Ngài từ chức trong tổng tu nghị th́ tổng tu nghị có thể chấp nhận sự từ chức, nhưng bầu lại ngay lập tức một bề trên tổng quyền mới và thay thế tất cả những viên chức mà nhiệm kỳ tự động chấm dứt với sự từ chức của bề trên tổng quyền, theo luật ḍng (x. HP 612,6; 613 ; 618.7).

 

618.7 * Nếu nhận thấy cần thiết phải băi nhiệm hay huyền chức một bề trên tổng quyền, các thành viên hội đồng trung ương phải tŕnh vấn đề lên Bộ Đời Sống Thánh Hiến và Tu Đoàn Tông Đồ cứu xét.

 

618.8 * Nếu bề trên tổng quyền từ chức, bị băi nhiệm hoặc qua đời, th́ phó bề trên tổng quyền nhận lănh trách nhiệm Hội ḍng như là bề trên tổng quyền với đầy đủ quyền hành cho tới khi họp tổng tu nghị thường kỳ. Trong trường hợp này, vị bề trên tổng quyền mới với sự đồng ư của hội đồng chỉ định một ủy viên hội đồng mới. Sau đó, bề trên tổng quyền và hội đồng tổng quyền bầu theo thể thức tập đoàn vị phó bề trên tổng quyền mới trong số những ủy viên hội đồng đă được tổng tu nghị bầu chọn.

 

619 Hội đồng tổng quyền gồm có: phó bề trên tổng quyền và năm ủy viên, trong số này có vị bảo hiến.

 

619.1 * Nhiệm kỳ của hội đồng tổng quyền là sáu năm. Tổng tu nghị quyết định ngày nhậm chức của các thành viên này. Ngày nhậm chức không được lâu quá ba tháng kể từ ngày kết thúc tổng tu nghị đă bầu họ (x. HP 618.1).

 

619.2 Khi bầu chọn các ủy viên hội đồng tổng quyền cũng như khi bầu chọn hoặc bổ nhiệm các viên chức bên cạnh hội đồng tổng quyền, cần phải xem xét đến năng lực của các ứng viên và đặc tính quốc tế của Hội ḍng.

 

619.3 * Những qui định của giáo luật cần được áp dụng cho việc bầu cử các ủy viên hội đồng tổng quyền.

 

619.4 Sau khi bầu chọn bề trên tổng quyền, tổng tu nghị sẽ bầu phó bề trên tổng quyền và năm ủy viên khác của hội đồng bằng những cuộc đầu phiếu kín riêng biệt. Phải có một khoảng cách vừa đủ giữa bầu bề trên tổng quyền và cuộc đầu phiếu bầu phó bề trên cùng các ủy viên hội đồng, khoảng thời gian này dài hay ngắn là do bề trên tổng quyền đề nghị với tổng tu nghị, tổng tu nghị sẽ biểu quyết bằng cách đầu phiếu với đa số tuyệt đối của những hội viên tu nghị hiện diện.

 

619.5 * Phó bề trên tổng quyền phải là người đă khấn vĩnh viễn ít nhất là mười năm. Ngài sẽ thay thế bề trên tổng quyền khi vị này bị ngăn trở không thi hành được các chức vụ, và do đó phó bề trên tổng quyền nên cư ngụ tại nhà tổng quyền nếu t́nh trạng này xảy ra.

 

619.6 * Vị bảo hiến tổng quyền được chọn bằng một cuộc đầu phiếu riêng, từ trong số năm ủy viên hội đồng trung ương.

 

619.7 Các ủy viên hội đồng trung ương phải cư trú cùng một nơi với vị bề trên tổng quyền. Họ không được nhận bất cứ một nhiệm vụ nào khác có nguy cơ cản trở việc thi hành nhiệm vụ của họ. Họ phải thường xuyên gặp gỡ bề trên tổng quyền để bàn luận và đánh giá về sự phát triển và tiến bộ của Hội ḍng và đề ra những kế hoạch dài hạn.

 

619.8 Theo hiến pháp số 612.4 th́ một cuộc bỏ phiếu đ̣i hỏi sự hiện diện cần thiết là bốn hội viên cộng với bề trên tổng quyền hoặc người thay thế hợp pháp của ngài.

 

619.9 * Hội đồng tổng quyền có quyền biểu quyết trong các trường hợp sau:

a.   Bổ nhiệm các viên chức của tổng quyền; bổ nhiệm một vị tổng kinh lư không phải là thành viên của hội đồng tổng quyền; băi nhiệm một trong các vị nói trên hoặc chấp nhận đơn xin từ chức của họ; bổ nhiệm một thành viên tổng quyền hoặc một vị bảo hiến tổng quyền để đắp vào chỗ khuyết cho tổng tu nghị tới, hoặc chấp nhận đơn xin từ chức của một trong số họ.

b.   Triệu tập tổng tu nghị và ấn định thời điểm và nơi họp tổng tu nghị; việc mời dự họp tổng tu nghị những người không là thành viên do chức vụ hay do bầu cử; triệu tập tổng công hội.

c.   Dời đổi nơi cư trú của bề trên tổng quyền và hội đồng của ngài trong trường hợp không thể chờ quyết định của tổng tu nghị; trong trường hợp này phải thông báo cho Ṭa thánh biết.

d.   Ban hành những sắc lệnh cho toàn thể Hội ḍng và có hiệu lực vô hạn định; đ́nh chỉ một quy tắc kỷ luật riêng biệt nào của hiến pháp hoặc luật chỉ đạo cho toàn thể Hội ḍng cho đến kỳ họp tổng tu nghị tới; miễn là những qui tắc này không liên hệ đến những điểm cốt yếu của đời sống tu tŕ truyền giáo của chúng ta; phê chuẩn các văn bản của tu nghị tỉnh ḍng và của các cuộc tổng kinh lư.

e.   Thành lập hoặc băi bỏ các tỉnh ḍng hoặc thay đổi ranh giới.

f.    Tiếp nhận, phân chia hoặc giao lại các địa điểm truyền giáo.

g.   Thành lập hoặc băi bỏ các nhà, các tập viện, các trường trung học, các trường đại học hoặc các học viện đúng theo qui định của giáo luật.

h.   Tiếp nhận các giáo xứ trong các trường hợp giáo xứ đó không thuộc thẩm quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài (x. HP 630.2a).

i.    Bổ nhiệm các bề trên tỉnh ḍng, các ủy viên hội đồng tỉnh ḍng, bao gồm cả các phó bề trên tỉnh ḍng và các vị bảo hiến tỉnh ḍng, các bề trên nhà đúng theo các thể thức bầu cử do các tỉnh ḍng liên hệ qui định (x. HP 628d).

Bổ nhiệm các bề trên và các viên chức của các văn pḥng tổng quyền cũng như những vị thư kư truyền giáo của tỉnh ḍng, sau khi đă tham khảo ư kiến các bề trên tỉnh ḍng liên hệ (x. HP 630.3g).

Phê chuẩn cho nhiệm kỳ thứ ba của một bề trên nhà. Băi nhiệm một người trong các người đă nói trên, và chấp thuận sự từ chức của họ.

j.    Hợp thức hóa những điều sai phạm trong việc bầu cử các bề trên hoặc các đại biểu tu nghị miễn là những vi phạm đă xảy ra do không biết hoặc vô ư, ngoại trừ những điều sai phạm đến giáo luật và hiến pháp hội ḍng.

k.   Chấp nhận cho các tu sĩ được khấn vĩnh viễn và nhận các chức thánh; chấp nhận cho khấn tạm trong những trường hợp mà quyền quyết định được dành cho bề trên tổng quyền, theo hiến pháp số 513.4. Cho hoàn tục các tu sĩ khấn tạm, việc này đương nhiên giải lời khấn về mặt pháp lư; chuẩn miễn những ngăn trở để nhận vào tập viện hoặc lănh các chức thánh, cũng như chuẩn miễn những điều trái với luật Ḍng như đă được qui định trong luật chỉ đạo và việc chuẩn miễn này được luật dành cho bề trên tổng quyền.

l.    Ban các phép chuẩn miễn và cho phép hoặc ủy nhiệm quyền hành khi những việc này theo những qui định của Ṭa thánh, cần phải có sự đồng ư của hội đồng trung ương.

m.  Bổ nhiệm nhiệm sở đầu tiên cho thành viên và thuyên chuyển họ từ tỉnh/miền ḍng này sang tỉnh/miền ḍng khác sau khi đă tham khảo ư kiến bề trên liên hệ, trừ những trường hợp đă nói đến trong HP 630.3n;

n.   Thiết lập và băi bỏ các cơ quan trực thuộc tổng quyền.

o.   Chuyển nhượng hoặc cầm cố tài sản; vay nợ hoặc tiếp nhận những cơ sở công ích vĩnh viễn.
Cho phép bề trên tổng quyền hoặc các bề trên tỉnh ḍng kư các hợp đồng :

· Tạo ra những nghĩa vụ tài chính vượt quá giới hạn thẩm quyền của bên kư kết theo những quy định hiện hành.

· Liên quan đến việc tiếp nhận những lănh vực hoạt động mới mà Hội ḍng phải chịu trách nhiệm về mọi mặt.

Chấp nhận một vài hoạt động cá biệt mà tỉnh ḍng không đủ khả năng cung cấp nhân sự.

p.   Chuyển những tài sản vật chất từ tỉnh ḍng hoặc miền này sang tỉnh ḍng hoặc miền khác, sau khi đă tham khảo ư kiến các bề trên và các hội đồng tỉnh ḍng liên hệ.

q.   Đầu tư các lợi tức thu được từ các tài sản do hội đồng tổng quyền quản trị.

r.    Ấn định các giới hạn của thẩm quyền tài chính trong ngành, quản trị ở các cấp dưới.

s.   Xuất tiền ứng trước lấy từ các quỹ do hội đồng tổng quyền quản trị nhưng vượt quá mức mà tổng tu nghị đă ấn định cho bề trên tổng quyền.

t.    Phê chuẩn các ngân sách hàng năm và những bản báo cáo định kỳ của tổng quản lư và của các giám đốc các cơ quan trực thuộc tổng quyền; phê chuẩn một khoản chi tiêu ngoại thường mà số tiền vượt qua giới hạn thẩm quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài.

u.   Duyệt y các dự án xây dựng mà các chi phí vượt quá thẩm quyền quản trị của thuộc cấp.

v.   Tất cả những vấn đề khác mà giáo luật và luật ḍng đ̣i buộc phải có một cuộc bỏ phiếu biểu quyết của hội đồng.

w.  Các công việc đ̣i hỏi phải có sự đồng ư của Hội đồng trung ương trước khi chuyển đệ lên Ṭa thánh như những trường hợp trong hiến pháp khoản 715 và 717.

 

619.10 Bề trên tổng quyền và hội đồng bỏ phiếu tập đoàn trong các trường hợp sau:

a. Tuyển chọn một phó bề trên tổng quyền để điền vào chỗ khuyết cho đến tổng tu nghị tới.

b. Thải hồi một tu sĩ đă khấn tạm hoặc khấn vĩnh viễn.

c. Băi nhiệm một ủy viên hội đồng trung ương, tổng đại diện hoặc tổng quản lư.

d. Mọi công việc dành riêng cho Ṭa Thánh (x. HP 619.9w).

 

619.11 Những năng quyền đương nhiên hay do ủy nhiệm dành cho một ḿnh bề trên tổng quyền hoặc cho bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng, trong một số trường hợp riêng biệt có thể được ủy nhiệm hay chuyển ủy cho các bề trên khác. Việc này không nên thường xuyên thực hiện, ngoại trừ trường hợp bề trên được ủy quyền hay bề trên được chuyển ủy hành đôäng tới một mức nào đó với sự đồng ư của hội đồng.

 

619.12 Ba năm một lần, bề trên tổng quyền cùng với hội đồng làm một bản tường tŕnh về t́nh trạng Hội ḍng. Bản tường tŕnh có thể bao gồm thêm các mục như sau:

· Nhận xét bao quát về chuyển biến nội bộ của Hội ḍng.

· Chọn một số vấn đề nổi bật từ những bản tường tŕnh của các tỉnh ḍng, những điểm ưu tiên, những dự tính và những triển vọng cho những năm tới.

· Báo cáo về việc thực hiện những sáng kiến và những mục tiêu do tổng tu nghị vừa qua ấn định.

 

3. Các chức vụ trực thuộc Tổng quyền.

 

620 Các viên chức thuộc hội đồng tổng quyền, trong lănh vực chuyên môn của ḿnh, phụ tá cho bề trên tổng quyền và hội đồng của ngài trong việc quản trị Hội ḍng cũng như trong việc dự thảo kế hoạch cùng thực hiện các hoạt động truyền giáo (x. HP 615).

 

620.1 Bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng ngài, bổ nhiệm vị tổng đại diện của Hội ḍng tại Ṭa Thánh, vị tổng quản lư, vị tổng thư kư đặc trách truyền giáo của tổng quyền và vị thư kư đặc trách giáo dục và đào tạo.

 

620.2 Các viên chức được bầu hoặc được chỉ định cho một nhiệm kỳ sáu năm, khi măn nhiệm kỳ họ có thể được bầu lại hoặc được bổ nhiệm lại cho một nhiệm kỳ mới, bao nhiêu lần cũng được. Nếu v́ bất cứ lư do ǵ một trong những viên chức này rời bỏ chức vụ trước khi măn nhiệm kỳ, th́ bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng sẽ chỉ định một người khác thay vào đúng theo hiến pháp số 619.9a.

 

620.3 Trừ khi luật hội ḍng quy định khác hơn, các viên chức sẽ trú ngụ tại nhà tổng quyền, nhưng họ không thể là những ủy viên hợp lệ của hội đồng trung ương.

 

620.4 Với sự đồng ư của hội đồng, bề trên tổng quyền có thể thiết lập thêm những chức vụ và pḥng ban khác. Trong trường hợp này áp dụng cho họ theo những điều đă ghi trong hiến pháp số 620.2 và 620.3.

 

620.5 Những quyền lợi và nhiệm vụ của những thư kư sẽ được minh định trong một tập thủ bản riêng.

 

620.6 Để chu toàn một số nhiệm vụ đă được minh định rơ, bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng có thể bổ nhiệm những thư kư riêng và những cộng tác viên khác. Tuy nhiên, những người này không được hưởng cùng những quyền lợi như vị tổng thư kư hoặc những viên chức khác.

 

621 Tổng đại diện thay mặt cho Hội ḍng bên cạnh Ṭa thánh

 

621.1 Tổng Đại diện cư ngụ tại Roma.

 

622 Tổng quản lư quản trị tài sản vật chất của Hội ḍng cũng như các quỹ truyền giáo trong tinh thần công bằng, khó nghèo và bác ái. Ngài cũng kiểm tra cách quản trị tài sản của các tỉnh ḍng và miền, của các thí điểm truyền giáo và, khi cần thiết, của các cộng đoàn địa phương.

 

623 Tổng thư kư lập biên bản các cuộc họp của hội đồng tổng quyền, phụ trách liên lạc thư từ chính thức của bề trên tổng quyền; cùng kư vào các thư từ chính thức của bề trên tổng quyền với tư cách là công chứng viên, quản thủ các văn thư lưu trữ trong văn khố tổng quyền.

 

624 Thư kư đặc trách truyền giáo phụ tá cho bề trên tổng quyền và hội đồng trong những việc liên quan cách riêng đến vấn đề truyền giáo (x. HP số 117 và 117.1).

 

Thư kư đặc trách giáo dục và đào tạo phụ tá cho bề trên tổng quyền và hội đồng trong những việc liên quan đến lănh vực này (x. HP 522,1).

 

4. Các liên hệ giữa Tổng quyền và Hội ḍng.

 

625 Để giúp cho các mối quan hệ giữa hội đồng tổng quyền và các cơ quan chức năng khác nhau của Hội ḍng được tốt hơn, thỉnh thoảng bề trên tổng quyền có thể triệu tập, tại nhà tổng quyền hoặc nơi nào thuận tiện, những cuộc hội nghị và những cuộc gặp gỡ khác để bàn bạc đến những lợi ích chung của Hội ḍng.

 

625.1 Thành phần tham dự các cuộc hội nghị và gặp gỡ này gồm một mặt các thành viên của hội đồng tổng quyền và mặt khác hoặc tất cả các bề trên cao cấp với tư cách là đại diện cho toàn Hội ḍng (tổng công hội) hoặc đại diện của các tỉnh ḍng nằm trong một khu vực địa dư nhất định, hoặc những anh em tu sĩ dấn thân trong một số lĩnh vực hoạt động chuyên biệt.

 

625.2 Khi thuận tiện nên mời bề trên tổng quyền và/ hay những thành viên của hội đồng tổng quyền đến tham dự những hội nghị và những cuộc họp đuợc tổ chức trong các quốc gia khác.

 

626 Chính bề trên tổng quyền hoặc do người do ngài ủy quyền thực hiện các cuộc tổng kinh lư. Đó là cơ hội để vị kinh lư đích thân tiếp xúc với từng anh em trong ḍng.

 

Cuộc kinh lư nhằm xác quyết với các anh em rằng Hội ḍng quan tâm đến mỗi người trong anh em. Nó c̣n giúp cho hội đồng tổng quyền biết được đích xác hơn về cuộc sống và công việc của anh em, và cung cấp một h́nh ảnh hiện thực về điều kiện và nhu cầu của những lănh vực khác nhau của Hội ḍng. Nó sẽ góp phần giúp cho đời sống và hoạt động của mọi người luôn qui hướng về mục tiêu chung, và được thực hiện đúng theo các qui luật của Hội ḍng.

 

Khi hoàn cảnh đ̣i hỏi, cần phải thực hiện những cuộc kinh lư đặc biệt đối với những khu vực nhất định.

 

626.1 Những cuộc tổng kinh lư được thực hiện sáu năm một lần, tốt nhất vào dịp họp tu nghị tỉnh ḍng hoặc đại hội tỉnh ḍng hoặc cả hai.

 

626.2 Khi nêu lên một vấn đề để vị kinh lư lưu ư, mỗi anh em nên phát biểu thẳng thắn nhưng phải tôn trọng sự thật, đức công bằng, ḷng bác ái.

 

626.3 Vị kinh lư nên lắng nghe lời khuyến cáo và thông tin của tất cả các bên.

 

626.4 Nếu cần phải can thiệp, vị kinh lư chỉ nên hành động khi có sự ủy quyền chính đáng theo những hệ thống riêng.

 

626.5 Sau khi vị kinh lư đă có được một cái nh́n tổng quát đầy đủ về t́nh h́nh của tỉnh ḍng và của các anh em trong tỉnh ḍng đó, ngài soạn thảo một tường tŕnh về cuộc kinh lư sau khi đă thảo luận với các bề trên, các ủy viên của hội đồngï và các tu sĩ liên hệ. Một khi bản báo cáo được bề trên tổng quyền phê chuẩn với sự đồng ư của hội đồng th́ những điều lệ đề ra trong bản báo cáo có hiệu lực cho đến lần kinh lư tới. Trong dịp này những quy tắc đó có thể được xác nhận, thay đổi hay hủy bỏ.

 

626.6 Khi có cơ hội, ngoài những cuộc tổng kinh lư của các thành viên của hội đồng tổng quyền, c̣n có thể trù liệu những cuộc thăm viếng không chính thức các tỉnh ḍng.

 

 

IV - Quản trị Tỉnh ḍng.

 

1. Tỉnh ḍng và Tu nghị Tỉnh ḍng.

 

627 Tỉnh ḍng bao gồm nhiều cộng đoàn địa phương trong cùng một khu vực địa dư nhất định, liên kết thành một cộng đoàn rộng lớn hơn để thực hiện có hiệu quả hơn những mục tiêu của Hội ḍng.

 

627.1 Thông thường mỗi tu sĩ đều thuộc về một tỉnh ḍng hoặc một miền (x. HP 629.1). Việc bổ dụng hoặc thuyên chuyển một anh em từ một tỉnh ḍng, một miền này sang một tỉnh ḍng, một miền khác trở thành thực sự có hiệu lực về mặt pháp lư, khi họ đến tỉnh ḍng hoặc miền mới của họ; phải duy tŕ những điều đă ghi trong hiến pháp 611.3.

 

628 Tu nghị tỉnh ḍng, đại diện cho toàn thể tỉnh ḍng và là quyền lực tối cao bất thường trong nội bộ tỉnh ḍng. Nhiệm vụ của tu nghị tỉnh ḍng là :

 

a. Xem xét và thăng tiến đời sống và hoạt động tu tŕ truyền giáo của các tu sĩ trong tỉnh ḍng.

b. Chăm lo để có được những nỗ lực thực hiện các mục tiêu của Hội ḍng, tùy vào các điều kiện và nhu cầu của tỉnh ḍng.

c. Bầu chọn các đại biểu và những người dự khuyết cho từng đại biểu dự tổng tu nghị.

d. Quyết định, đúng theo Giáo luật điều 625.3, thể thức bầu chọn các bề trên tỉnh ḍng và địa phương, các ủy viên hội đồng tỉnh ḍng và địa phương, kể cả các phó bề trên và các vị bảo hiến cũng như tất cả các bề trên, ủy viên hội đồng và các viên chức khác mà việc bổ nhiệm của họ không dành riêng cho bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng (x. HP 619.9i).

e. Xác nhận sửa đổi hoặc hủy bỏ những qui chế sách thủ bản của tỉnh ḍng, những nghị quyết của các tu nghị tỉnh ḍng trước và những điều lệ do bề trên tỉnh ḍng ấn định.

f. Ban hành những nghị quyết mới và ấn định các đường lối chỉ đạo và các ưu tiên trong việc điều hành tỉnh ḍng.

 

628.1 Tu nghị tỉnh ḍng có quyền lập ra những điều lệ cho toàn thể tỉnh ḍng và cho các cộng đoàn địa phương. Những điều lệ này có hiệu lực ngay sau khi được bề trên tổng quyền chuẩn y với sự đồng ư của hội đồng.

 

628.2 Tu nghị tỉnh ḍng phải được tổ chức ít nhất ba năm một lần. Tuy nhiên, bề trên tỉnh ḍng với sự đồng ư của hội đồng có thể triệu tập tu nghị mỗi khi ngài xét thấy cần thiết hay có ích. Tuy nhiên tu nghị tỉnh ḍng phải được tổ chức trước mỗi tổng tu nghị, dù chỉ để bầu các đại biểu.

 

Những ǵ đă qui định trước đây về chương tŕnh nghị sự và thủ tục tiến hành của tổng tu nghị cũng được áp dụng cho tu nghị tỉnh ḍng.

 

628.3 * Những thành viên đại biểu đương nhiên của tu nghị tỉnh ḍng với quyền bầu cử và ứng cử, ngoại trừ khi giáo luật và luật ḍng qui định khác hơn, là những vị sau đây :

· Bề trên tỉnh ḍng

· Các ủy viên hội đồng tỉnh ḍng

· Quản lư tỉnh ḍng

· Thư kư đặc trách truyền giáo của tỉnh ḍng

· Các bề trên của các nhà và các hạt gởi đến tu nghị ít nhất là một đại biểu

· Các bề trên địa phương được chọn để đại diện cho các bề trên của nhiều cộng đoàn nhỏ kết hợp thành đơn vị bầu cử

· Các giám luật của các sinh viên thần học và triết học

· Các giám luật của các tu huynh khấn tạm

· Các giám tập

· Giám đốc phụ trách đào tạo tu huynh cấp tỉnh ḍng

· Giám đốc đặc trách giáo dục cấp tỉnh ḍng

· Các viên chức khác của tỉnh ḍng mà tu nghị tỉnh ḍng đă ban cho họ quyền này.

 

628.4 Tất cả các đại biểu đă được bầu hợp lệ cũng là những thành viên của tu nghị tỉnh ḍng với quyền bầu cử : Trong mức độ có thể số lượng các thành viên này ít nhất phải bằng với số lượng thành viên đương nhiên do chức vụ.

 

628.5 Bề trên tỉnh ḍng triệu tập, khai mạc và chủ tọa tu nghị tỉnh ḍng. Nếu ngài mắc ngăn trở th́ phó bề trên tỉnh ḍng thay thế. Phải thông báo đủ sớm về ngày giờ khai mạc. Bề trên tỉnh ḍng với sự đồng ư của đa số tuyệt đối các thành viên tuyên bố bế mạc tu nghị.

 

2. Bề trên Tỉnh ḍng và Hội đồng Tỉnh ḍng.

 

629 Việc quản trị b́nh thường tỉnh ḍng là trách nhiệm của bề trên tỉnh ḍng cùng với hội đồng của ngài. Ngài phải điều hành mọi công việc và công tŕnh của tỉnh ḍng một cách thận trọng và cẩn mật. Ngài luôn cố gắng bằng lời nói và gương sáng thôi thúc tất cả anh em cùng nhiệt tâm tham gia vào đời sống và việc tông đồ của tỉnh ḍng mà không quên các mục tiêu của Hội ḍng.

 

Ngài có quyền hành trên tất cả các cộng đoàn và các tu sĩ trong tỉnh ḍng cũng như trên các hoạt động của họ đúng các quy định của giáo luật và luật Hội ḍng.

 

629.1 Những vùng chưa được thiết lập thành tỉnh ḍng được gọi là miền, bề trên tổng quyền sau khi đă tham khảo ư kiến của các thành viên trong miền và với sự đồng ư của hội đồng sẽ bổ nhiệm một bề trên miền và ấn định các quyền lợi và nghĩa vụ của vị bề trên này.

 

629.2 * Bề trên tỉnh ḍng phải đă khấn vĩnh viễn ít nhất được năm năm. Nhiệm kỳ là ba năm. Tuy nhiên, ngài có thể được tái bổ nhiệm hoặc tái cử cho một nhiệm kỳ thứ hai; trong những trường hợp ngoại lệ và về những lư do nghiêm trọng, có thể giữ thêm một nhiệm kỳ thứ ba. Ngài chọn nơi cư trú cho ngài sau khi đă tham khảo ư kiến của hội đồng và được sự đồng ư của bề trên tổng quyền.

 

629.3 Trong những giới hạn do hiến pháp và luật chỉ đạo ấn định, bề trên tỉnh ḍng có thể ban hành những điều lệ cho toàn thể tỉnh ḍng và cho các cộng đoàn và cho những khu vực nhất định.

 

629.4 Bề trên tỉnh ḍng có quyền chuẩn miễn cho toàn thể tỉnh ḍng những điều luật về kỷ luật trong hiến pháp và luật chỉ đạo. Tuy nhiên, ngài không có quyền ban những chuẩn miễn thường không được ban trong hội ḍng chúng ta, hoặc ban những chuẩn miễn ảnh hưởng toàn tỉnh ḍng cách thường xuyên hoặc trong một thời gian lâu dài. Trong những trường hợp này ngài phải tham khảo ngay ư kiến bề trên tổng quyền.

 

629.5 Bề trên tỉnh ḍng hoặc vị đại diện của ngài phải tổ chức kinh lư chính thức ít nhất ba năm một lần. Những ǵ đă qui định trong hiến pháp số 626 về cuộc tổng kinh lư, cũng áp dụng cho cuộc kinh lư cấp tỉnh ḍng.

 

630 Hội đồng tỉnh ḍng theo thông thường, gồm có phó bề trên tỉnh ḍng và ba ủy viên hội đồng khác mà một trong ba vị này là vị bảo hiến cấp tỉnh ḍng.

 

630.1 * Trong những tỉnh ḍng nhỏ hơn, chỉ cần hai ủy viên hội đồng cũng đủ. Chính bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng quyết định con số này.

 

630.2 Bề trên tỉnh ḍng và tất cả các ủy viên trong hội đồng phải hiện diện và đệ tŕnh kết quả bỏ phiếu tập đoàn cho bề trên tổng quyền và hội đồng quyết định trong những trường hợp sau:

a. Thành lập hay băi bỏ các nhà và chấp nhận hay từ chối các giáo xứ trong trường hợp các giáo xứ đó không thuộc thẩm quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài, ví dụ như những nơi mà các hợp đồng không thể thực hiện được v́ không phù hợp với luật ḍng chúng ta.

b. Tiến cử tu sĩ khấn vĩnh viễn, nhận các chức thánh và bổ nhiệm lần đầu, đề nghị thải hồi một tu sĩ khấn tạm hoặc khấn vĩnh viễn.

c. Yêu cầu kéo dài hay rút ngắn thời gian khấn tạm, trong những trường hợp cá biệt, theo hiến pháp 513.5.

d. Phê chuẩn những khoản chi phí ngoại thường vượt quá giới hạn thẩm quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài.

e. Tất cả những công việc khác quan trọng hơn cần phải bàn luận với cơ quan tổng quyền, hay với chính quyền dân sự hoặc với giáo quyền.

 

630.3 Hội đồng tỉnh ḍng có quyền biểu quyết và tất cả các ủy viên phải hiện diện đầy đủ trong những trường hợp sau :

a. Những điều lệ do bề trên tỉnh ḍng ấn định cho toàn thể tỉnh ḍng.

b. Việc hành xử các quyền được ủy nhiệm hoặc chuyển ủy nhiệm mà bề trên tỉnh ḍng nắm giữ nhưng theo qui luật của giáo luật không thể hành xử khi không có sự đồng ư của hội đồng theo các qui định của giáo luật.

c. Việc triệu tập một tu nghị tỉnh ḍng, việc chuẩn bị chương tŕnh nghị sự và việc ấn định thời gian và nơi chốn để tổ chức tu nghị.

d. Việc sáp nhập cộng đoàn nhỏ hơn thành những đơn vị bầu cử cho tu nghị địa phương; việc ấn định con số các tu sĩ đă khấn vĩnh viễn cần thiết để trong số đó chọn ra một đại biểu tham dự tu nghị tỉnh ḍng.

e. Việc thành lập và băi bỏ các hạt.

f. Việc bổ nhiệm một vị kinh lư cho toàn tỉnh ḍng nếu vị đó chưa phải là ủy viên của hội đồng.

g. Việc đề cử các ứng viên, nếu có thể được là ba người, cho các chức vụ : bề trên, ủy viên hội đồng và viên chức, mà việc bổ nhiệm các vị này được dành cho bề trên tổng quyền và hội đồng; biểu quyết về đơn xin từ chức hoặc đơn xin băi nhiệm của một trong các vị nói trên.

h. Bổ nhiệm hoặc xác nhận tất cả các chức vụ trong tỉnh ḍng trong trường hợp việc bổ nhiệm này không dành riêng cho bề trên tổng quyền và hội đồng ngài; bổ nhiệm các vị bề trên địa phương, cũng như vị giám đốc một nhà đào tạo, các thành viên hội đồng (gồm cả phó bề trên và vị bảo hiến), vị quản lư tỉnh ḍng, vị đại diện bề trên (x. HP 117.3), vị giám tập, các giám đốc học viện triết và thần, các vị giám đốc những tu huynh khấn tạm, các vị giám đốc đặc trách đào tạo tu huynh tỉnh ḍng và liên tỉnh ḍng, các vị giáo sư của các học viện đào tạo của chúng ta; việc băi nhiệm bất cứ chức vụ nào trên đây hoặc nhận đơn từ chức của họ.

i. Việc quyết định về con số các ủy viên hội đồng địa phương.

j. Việc nhận vào thỉnh viện hay tập viện, cho khấn tạm và lănh các thừa tác vụ thánh, (đối với việc thải hồi các thỉnh sinh và tập sinh th́ cuộc bỏ phiếu với tính cách tham vấn của hội đồng tỉnh ḍng cũng đủ rồi).

k. Phê chuẩn ngân sách dự chi và báo cáo tài chánh của các cộng đoàn địa phương và của tỉnh ḍng, trừ các việc chi tiêu ngoại thường vượt quá giới hạn thẩm quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài.

l. Việc duyệt y các đồ án chi tiết xây dựng cơ sở trong khuôn khổ của qui hoạch và ngân sách xây dựng đă được bề trên tổng quyền và hội đồng chấp thuận.

m. Việc chuyển vốn từ một cộng đoàn địa phương này đến một cộng đoàn khác sau khi đă tham khảo ư kiến các bề trên và các ủy viên hội đồng địa phương liên hệ.

n. Thuyên chuyển những thành viên sau đây :

· những anh em nghỉ hưu trở về quê hương của họ;

· những anh em phụ trách đào tạo phải làm việc ở một tỉnh ḍng hay miền ḍng khác trong cùng một vùng;

· những anh em khấn tạm được đi học chuyên ngành hay thần học tại một tỉnh ḍng hay miền ḍng, quốc gia hay vùng khác;

· những anh em khấn tạm đi thực tập chương tŕnh xuyên văn hóa tại một tỉnh ḍng hay miền ḍng, quốc gia hay vùng khác;

· trong tất cả những trường hợp trên, bề trên tỉnh ḍng nơi gởi sẽ chuyển anh em đi, sau khi đă thỏa thuận với bề trên và hội đồng của tỉnh ḍng nơi tiếp nhận;

o. Chấp nhận hay từ chối các lănh vực hoạt động khác nhau, các giáo xứ và những công việc khác (x. HP 630.2). Bề trên tổng quyền phải được tường tŕnh về những quyết định liên quan đến các khoản h), k), n) và o) trên đây.

 

3. Giám tỉnh, các Viên chức Liên tỉnh ḍng và các Công hội.

 

631 Vị quản lư tỉnh ḍng quản trị những tài sản vật chất của tỉnh ḍng và giám sát cách thức các cộng đoàn địa phương quản trị các tài sản của họ.

 

Ngoài ra c̣n có một vị vị thư kư truyền giáo tỉnh ḍng đặc trách cổ động sự quan tâm đến việc truyền giáo và ủng hộ các công việc truyền giáo và các anh em truyền giáo.

 

Cả hai vị này ở dưới quyền của bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài, và chu toàn chức năng theo qui định của giáo luật và luật ḍng.

 

631.1 Thông thường, vị quản lư tỉnh ḍng không phải là một ủy viên trong hội đồng tỉnh ḍng.

 

632 Các viên chức khác trực tiếp dưới quyền của bề trên tỉnh ḍng, sẽ thi hành chức năng của họ, đúng theo các qui tắc và các chỉ thị do bề trên tỉnh ḍng với sự đồng ư của hội đồng ngài ấn định.

 

633 Các viên chức mà thẩm quyền của họ vượt ra ngoài khuôn khổ tỉnh ḍng, thi hành chức năng của họ đúng theo các qui tắc và chỉ thị đă được các bề trên tỉnh ḍng liên hệ ấn định (x. HP 630.2) và được sự chuẩn y của bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng. Trong những vấn đề liên quan đến đời sống tu tŕ th́ họ lệ thuộc vào bề trên của cộng đoàn nơi họ được bổ nhiệm.

 

633.1 Đối với mỗi cơ quan ở tổng quyền và mỗi cơ quan liên tỉnh ḍng, các qui tắc và chỉ thị ấy phải được soạn thảo theo h́nh thức qui chế.

 

633.2 Sự thành h́nh và cách hoạt động về mặt hành chánh của các cơ quan ấy, phải phù hợp với bộ dân luật của nước sở tại.

 

634 Phương thế tốt nhất để giúp tăng tiến t́nh hiệp nhất giữa các tu sĩ là tổ chức các đại hội cấp tỉnh ḍng theo nhiều dạng thức khác nhau. Trong những dịp này, bề trên tỉnh ḍng phải bàn luận cùng với anh em tu sĩ về những vấn đề liên quan đến đời sống và hoạt động tu sĩ truyền giáo của họ trong tỉnh ḍng và đặc biệt hơn về phương thế tốt nhất để mỗi anh em tu sĩ dấn thân vào trong những trách vụ của tỉnh ḍng.

 

634.1 Đại hội tỉnh ḍng chỉ có chức năng cố vấn.

 

635 Hệ thống các vùng là một cơ cấu thích hợp cho việc cổ vơ và điều phối sự hiệp thông và sứ vụ của các tỉnh ḍng trong cùng một khu vực địa lư, và giữa các vùng với nhau. Những mục tiêu này đạt được nhờ mối tương quan chặt chẽ giữa các vùng và các tỉnh ḍng, việc đưa ra một tầm nh́n chung, việc t́m kiếm một định hướng thống nhất và những dự án hợp tác cho đời tu và phục vụ truyền giáo của chúng ta.

 

635.1 Tổ chức vùng không làm giảm bớt những qui tắc hành chánh của Hội Ḍng và vẫn giữ nguyên cơ cấu ở mọi cấp độ.

 

635.2 Mỗi vùng có một qui chế riêng do bề trên tổng quyền và hội đồng ngài phê chuẩn.

 

635.3 Mỗi vùng sẽ giữ sự liên hệ chặt chẽ với Tổng quyền và với các vùng khác của Hội ḍng để đảm bảo sự hiệp nhất trong phục vụ cho sứ mạng phổ quát của Giáo hội.

 

 

V - Quản trị Địa phương.

 

1. Bề trên Địa phương và Hội đồng.

 

636 Từ "bề trên địa phương" được dùng để chỉ người cai quản một nhà và bề trên của một hạt. Danh từ "hạt" chỉ một cộng đoàn gồm những anh em tu sĩ đang làm việc trong các xứ đạo hoặc dấn thân trong những thừa tác vụ khác mà không thuộc về một nhà nào nhưng do bề trên tỉnh ḍng với sự đồng ư của hội đồng ngài tập họp thành một đơn vị.

 

Cộng đoàn của những anh em tu sĩ thuộc về một nhà th́ được cai quản bởi một vị giám đốc cùng với hội đồng ngài. Bề trên hạt cùng với hội đồng ngài lănh đạo một hạt như được định nghĩa trên đây.

Mỗi hội viên của Hội ḍng phải thuộc về một nhà hoặc một hạt.

 

Chính ở cấp địa phương mà đời sống tu tŕ truyền giáo của chúng ta được hiện thực. Do đó, vị bề trên địa phương lănh đạo các anh em tu sĩ trong tinh thần yêu thương và phục vụ khích lệ, nâng đỡ cùng thăm viếng họ để họ thực sự trở thành một cộng đoàn chia sẻ sứ vụ của Ngôi Lời. Ngài phải cố gắng điều hành đời sống và hoạt động của cộng đoàn ngài đúng theo các chỉ thị của hiến pháp và luật chỉ đạo.

 

Ngài có quyền trên mỗi thành viên của cộng đoàn địa phương. Tuy nhiên, ngài phải tôn trọng những quyền đă được ban cho một số hội viên do chức vụ của họ hoặc do một thẩm quyền cao hơn.

 

636.1 Nhiệm vụ của vị giám đốc và hội đồng là cùng với tất cả mọi người sống trong nhà thống nhất với nhau về thời khóa biểu hàng ngày, rồi sau đó ấn định với sự đồng ư của bề trên tỉnh ḍng, thời gian cầu nguyện, làm việc, các giờ ăn, và giải trí.

 

636.2 Nhiệm vụ của vị bề trên hạt là cùng với các hội viên trong hạt thống nhất với nhau về h́nh thức và số lượng các cuộc hội họp để giúp tăng tiến tinh thần cộng đoàn. Ngài cũng sẽ bàn luận về cách tổ chức đời sống cộng đoàn tại các nhiệm sở khác nhau.

 

636.3 Theo đúng luật ḍng, bề trên địa phương giám sát tất cả tài sản của cộng đoàn. Cùng với hội đồng, với vị quản lư địa phương, các viên chức khác, ngài chăm lo cho các tài sản vật chất của cộng đoàn được quản trị tốt.

 

636.4 Khi có đủ lư do, các bề trên địa phương có quyền chuẩn miễn những điều lệ về kỷ luật trong hiến pháp hay luật chỉ đạo cho từng cá nhân tu sĩ trong những trường hợp đặc biệt hoặc cho toàn thể cộng đoàn trong một dịp đặc biệt và trong một thời gian ngắn.

 

Trong những hoàn cảnh khác, và cách chung trong những vấn đề quan trọng hơn, các bề trên địa phương không nên ban phép chuẩn miễn mà không tham khảo trước ư kiến của vị bề trên tỉnh ḍng. Chính vị này sẽ quyết định cách thận trọng có nên ban phép chuẩn miễn hay không.

 

636.5 Những anh em tu sĩ đang là khách tạm trú trong nhà cũng ở dưới quyền vị bề trên địa phương; tất cả những người làm việc và những vị khách mời khác cũng ở dưới quyền ngài trong chừng mực mà sự hiện diện của họ ảnh hưởng đến phúc lợi của cộng đoàn.

 

636.6 Nếu cộng đoàn có quan hệ với một trường học hoặc một thứ cơ sở nào khác, cần phải ấn định bằng văn bản các quyền lợi và bổn phận của mỗi bên, cũng như mối quan hệ hỗ tương để tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống cộng đoàn.

 

636.7 Vị bề trên địa phương đă khấn vĩnh viễn ít nhất được ba năm và được bổ nhiệm cho một nhiệm kỳ ba năm thể theo những qui định của tu nghị tỉnh ḍng. Một giám đốc có thể được tái bổ nhiệm cho một nhiệm kỳ thứ hai, nhưng cách chung không nên cho một nhiệm kỳ thứ ba liên tục. Một bề trên hạt th́ có thể được tái cử không hạn định.

 

636.8 Vị nội quản (Praeses) một khu nhà có quyền cai quản do bề trên tỉnh ḍng ủy nhiệm sau khi tham khảo ư kiến cộng đoàn và với sự đồng ư của hội đồng tỉnh ḍng, và đồng thời ấn định các quyền hành và nhiệm vụ của vị này.

 

637 Tùy theo số anh em thuộc một nhà hoặc của một hạt mà bề trên địa phương có một hội đồng gồm hai hoặc bốn ủy viên, trong đó một là phó bề trên và một là vị bảo hiến.

 

637.1 Vào những định kỳ đều đặn bề trên địa phương cần họp với hội đồng của ngài để bàn thảo những công việc của cộng đoàn. Vào đầu nhiệm kỳ, họ nên quyết định lúc nào và khoảng cách bao lâu họ sẽ gặp gỡ nhau.

 

637.2 Nếu có thể, vị quản lư địa phương, không nên có chân trong hội đồng địa phương.

 

637.3 Tất cả các ủy viên của hội đồng địa phương phải có mặt bỏ phiếu cách tập đoàn cùng với bề trên địa phương và sau đó đệ tŕnh kết quả cuộc bỏ phiếu lên cho bề trên tỉnh ḍng và hội đồng để duyệt y trong những trường hợp sau đây :

a. Đề cử những ứng viên vào thỉnh viện, tập viện, khấn tạm và các tác vụ.

b. Đề cử các ứng viên khấn vĩnh viễn, nhận các chức thánh và cho sự bổ nhiệm đầu tiên của họ.

c. Đề nghị thải hồi một tu sĩ khấn tạm hoặc khấn vĩnh viễn, đề nghị thải hồi một thỉnh sinh hoặc tập sinh (x. HP 630.3j).

d. Phê chuẩn những khoản chi tiêu bất thường vượt quá thẩm quyền của bề trên địa phương và hội đồng, chẳng hạn chi tiêu cho các dự án xây dựng và sửa chữa quan trọng.

 

638 Tùy theo các nhu cầu mà bổ nhiệm các viên chức phụ tá cho bề trên và hội đồng địa phương. Trong các nhà lớn hơn, khuyên nên có một hội đồng kỹ thuật gồm các vị điều khiển các văn pḥng hoặc các cơ xưởng.

 

638.1 Bề trên địa phương, sau khi đă lắng nghe ư kiến của hội đồng, bổ nhiệm các viên chức và những vị điều khiển các cơ xưởng và các hoạt động mà việc bổ nhiệm họ không dành riêng cho thẩm quyền cao hơn.

 

2. Tu nghị và Công hội Địa phương.

 

639 Tu nghị địa phương giúp cho cộng đoàn địa phương hành xử hợp luật và đồng chịu trách nhiệm với tỉnh ḍng và toàn thể hội ḍng. Với tinh thần này, tu nghị địa phương có nhiệm vụ:

 

a. Thẩm định và làm sống động đời sống tu sĩ truyền giáo và công việc của cộng đoàn.

b. Tŕnh các kiến nghị lên tu nghị tỉnh ḍng và tổng tu nghị.

c. Bầu chọn các đại biểu, cùng người dự khuyết cho từng đại biểu, để dự tu nghị tỉnh ḍng.

 

639.1 Tu nghị địa phương được triệu tập do bề trên địa phương với sự đồng ư của hội đồng ngài. C̣n về thời gian bao lâu họp một lần, việc tham dự, chương tŕnh nghị sự, thủ tục tiến hành và bế mạc th́ áp dụng các qui tắc được ấn định trong các qui chế dành cho các tu nghị cách chung.

 

639.2 Các thành viên của tu nghị địa phương gồm có những tu sĩ đă khấn vĩnh viễn thuộc về tỉnh ḍng và được bổ dụng ở một cộng đoàn địa phương nhất định. Chỉ họ mới có quyền bầu cử và ứng cử.

 

640 Bề trên địa phương có thể triệu tập các đại hội để trao đổi về những vấn đề liên quan đến cộng đoàn địa phương. Các đại hội này chỉ có tư cách cố vấn.

 

640.1 Đại hội địa phương gồm có tất cả các thành viên của cộng đoàn địa phương đă khấn vĩnh viễn hoặc khấn tạm cũng như các vị khách đặc biệt do bề trên địa phương mời với sự đồng ư của hội đồng ngài.

 

640.2 Có thể triệu tập các đại hội qui tụ những nhóm khác của cộng đoàn tùy theo mục đích của đại hội.

 

 

VI - Quản trị Tài sản.

 

641 Toàn Hội ḍng cũng như mỗi tỉnh ḍng và mỗi cộng đoàn địa phương có quyền thủ đắc sở hữu, quản lư và chuyển nhượng những tài sản vật chất, đúng theo những quy tắc của giáo luật và luật hội ḍng chúng ta. V́ thế, trong những tài sản của hội ḍng, chúng ta phân biệt nhiều hạng loại khác nhau, hoặc chúng thuộc về toàn Hội ḍng th́ do tổng quyền quản lư, hoặc chúng thuộc về các tỉnh ḍng khác nhau th́ do tỉnh ḍng quản lư, hoặc chúng thuộc về các cộng đoàn địa phương th́ được quản lư như đă qui định trong hiến pháp điều 636.3.

 

641.1 Phải có sự phân biệt giữa những tài sản thuộc quyền sở hữu của Hội ḍng và những của cải được giao phó cho Hội ḍng chẳng hạn các quỹ truyền giáo, các khoản chi phí tài trợ cho các tổ chức công ích, các việc kư gởi. Loại của cải được giao phó này chỉ có thể được dùng cho những mục đích mà chúng được trao phó cho Hội ḍng.

 

642 Mặc dù các cộng đoàn địa phương và các tỉnh ḍng là sở hữu chủ thực sự những tài sản của họ, nhưng những tài sản này phải phục vụ cho những mục tiêu của toàn Hội ḍng. Cho nên v́ những lư do quan trọng và chính đáng, bề trên tổng quyền và bề trên giám tỉnh có thể di chuyển các tài sản vật chất: bề trên tổng quyền có quyền chuyển tài sản tỉnh ḍng này sang tỉnh ḍng khác trong Hội ḍng, bề trên tỉnh ḍng có quyền chuyển tài sản của nhà này sang nhà khác trong tỉnh ḍng. Trong những trường hợp này, phải trung thành giữ đúng các điều kiện và các bổn phận đă được chấp nhận khi thủ đắc hay khi tiếp nhận những tài sản đó.

 

642.1 Để bề trên tổng quyền có một cái nh́n tổng quát về nhu cầu và t́nh trạng tài chánh của các cộng đoàn địa phương trong các tỉnh ḍng, các ngân sách hàng năm và các báo cáo tài chánh, sau khi đă được bề trên tỉnh ḍng và hội đồng ngài phê chuẩn, phải được gởi đến bề trên tổng quyền.

 

643 Việc quản trị tài sản vật chất được giao phó cho vị quản lư được bổ nhiệm cho mục đích này. Vị này làm việc dưới sự chỉ đạo và giám sát của bề trên và hội đồng.

 

Ba cấp quản lư được phân biệt theo ba cấp hành chánh: tổng quản lư, quản lư tỉnh ḍng và quản lư địa phương. Ngoài các vị này, c̣n có các vị thư kư truyền giáo và các giám đốc các văn pḥng chuyên biệt.

 

643.1 Các vị quản lư cũng như các vị thư kư truyền giáo và các giám đốc có trách nhiệm quản trị b́nh thường hay bất thường những tài sản vật chất trong giới hạn chức quyền của ḿnh.

 

643.2 Nhiệm vụ của họ là cung cấp những phương tiện mà Hội ḍng cần để chu toàn trách vụ của ḿnh.

 

643.3 Họ cũng c̣n có nhiệm vụ thông báo một cách chính xác cho các bề trên và các hội đồng của các ngài về t́nh trạng tài chính. Họ có quyền và nhiệm vụ cho biết ư kiến về tất cả các dịch vụ tài chánh. Các bề trên sẽ tôn trọng trách nhiệm của họ, sẵn sàng tham khảo ư kiến của họ và mời họ tham dự vào những cuộc họp của hội đồng khi có những vấn đề tài chính quan trọng cần được bàn bạc.

 

643.4 Trước khi bắt đầu năm tài chính, vị quản lư tŕnh bản dự thảo ngân sách hàng năm lên các bề trên liên hệ và hội đồng của các ngài để duyệt xét.

 

643.5 Vị quản lư đệ tŕnh bản tường tŕnh tài chính của ḿnh vào thời gian ấn định lên vị bề trên có thẩm quyền để duyệt xét. Nếu được yêu cầu, cũng tŕnh cho bề trên ấy những bản kê khai các khoản thu chi.

 

Theo định kỳ, vị quản lư tỉnh ḍng sẽ kiểm tra những bản tường tŕnh tài chính do các anh em đệ tŕnh về các giáo xứ, các cơ sở và công tŕnh khác do Hội ḍng đảm trách cách thường kỳ, và làm một bản đúc kết tổng quát.

 

Các bản ngân sách và các bản tường tŕnh hàng năm của các tỉnh ḍng, các nhà và các hạt phải bao gồm ít nhất t́nh h́nh lời và lỗ và bản tổng kết với những giải thích liên quan đến các khoản lời lỗ ấy. Các bản ngân sách và tường tŕnh này được đệ tŕnh lên bề trên tỉnh ḍng và hội đồng của ngài để xét duyệt.

 

Vị quản lư tỉnh ḍng sẽ đệ tŕnh lên bề trên tổng quyền ít nữa một bản tóm lược tổng quát của tất cả các ngân sách và các bản tường tŕnh hàng năm.

 

Khuyên tất cả các vị bề trên và quản lư nên nhờ đến các chuyên viên trong lĩnh vực tài chính. Trong mức độ tùy hoàn cảnh của một quốc gia sở tại cho phép, tất cả các vị quản lư, vị thư kư truyền giáo và các vị giám đốc nhờ đến các kế toán viên được nhà nước chấp nhận kiểm tra các sổ sách của ḿnh.

 

643.6 Tất cả những người có liên quan đến việc quản trị tài sản vật chất như các quản lư, các quản xứ v.v... có trách nhiệm giữ ǵn cẩn thận tất cả các hợp đồng, giấy ủy quyền, biên nhận và những hồ sơ liên quan. Họ cũng nên cập nhật hóa bảng thống kê các động sản và bất động sản.

 

643.7 Cũng một phương cách ấy, cẩn thận tuân giữ các qui định của dân luật và những qui tắc do giáo quyền thiết định. Điều này thật quan trọng nhất là trong các vấn đề chuyển nhượng, vay nợ và trái phiếu. Khi có liên quan đến những khoản tiền vượt quá mức tối đa do hội đồng giám mục quốc gia ấn định hoặc đến việc chuyển nhượng những đồ vật có giá trị lịch sử hay nghệ thuật th́ cần có sự chuẩn y của Ṭa thánh.

 

643.8 Các bề trên và các ủy viên của hội đồng các ngài cũng như các quản lư và các vị thư kư truyền giáo, kể cả các vị giám đốc các cơ sở có tính cách kinh tế, cần phải am tường và tuân hành những chỉ thị do luật Hội ḍng ấn định.

 

644 Trong chừng mực mà bề trên tổng quyền và hội đồng của ngài xét thấy rằng các tỉnh và các miền của Hội ḍng có khả năng th́ các nơi này phải đóng góp tài chính hàng năm cho tổng quyền để đài thọ các nhu cầu của Hội ḍng.

 

644.1 Về các việc đóng góp này và những sự đóng góp khác tổng tu nghị ấn định các tiêu chuẩn; bề trên tổng quyền với sự đồng ư của hội đồng quyết định các chi tiết.

 

645 Trong việc quản lư và sử dụng những tài sản được giao phó cho chúng ta, chúng ta phải tôn trọng các nguyên tắc về sự khó nghèo, sự công bằng và sự giản dị. Điều này càng đặc biệt đúng đối với việc quản lư bất thường, tức là trong việc thủ đắc của cải chuyển nhượng và cầm giữ tài sản, cũng như nợ nần trong việc xây dựng, đầu tư và thế chấp.