PHẦN KẾT

 

Mục đích của hiến pháp và luật chỉ đạo là giải tỏ cho chúng ta lời mời gọi của Thầy Chí Thánh "Hăy theo ta".

 

Để theo chân Ngôi Lời và cống hiến đời ḿnh phục vụ Người, chúng ta phải luôn trung thành đối với Hội ḍng mà chúng ta dấn thân gia nhập và đối với lối sống mà chúng ta đă dâng hiến. Ḷng trung thành đó đ̣i hỏi ở chúng ta nhiều hơn là chỉ tuân giữ tỉ mỉ luật theo mặt chữ. Đối với chúng ta khuôn mẫu tối thượng của một đời sống phục vụ phải là việc Chúa tự ban tặng trọn vẹn chính Người cho chúng ta, đă chịu chết v́ yêu thương chúng ta để chúng ta được sống.

 

Khi bước theo Thầy Chí Thánh, chúng ta dấn thân vào một cuộc phiêu lưu chỉ có thể hiểu được trong đức tin và t́nh yêu. Chúng ta chấp nhận cuộc thách thức này, với tất cả niềm tin tưởng ở Lời Chúa và ở sức mạnh của Thánh Thần Đấng mà Cha đă ban cho chúng ta.

 

 

 

 

 

THUẬT NGỮ

 

Bảng chú giải các từ ngữ được dùng trong hiến pháp và trong những tài liệu khác của ḍng Ngôi Lời:

 

ACTIVE VOTE (Bỏ phiếu tích cực): Quyền được bỏ phiếu trong các dịp bầu cử và trong những quyết định của các tu nghị.

 

CONSTITUTION / CONSTITUTIONS (Hiến pháp) : Tùy theo trường hợp được dùng từ này :

 

· Quyển sách hay tất cả các điều của hiến pháp có luật chỉ đạo hay không.

· Một điều khoản trong hiến pháp hay vài điều khoản có hay không có những điểm tương ứng của luật chỉ đạo.

 

COUNCIL (Hội đồng): Một nhóm nhân viên được chọn để phụ giúp bề trên trong việc điều hành một cộng đoàn. Công việc của hội đồng được thi hành trong bốn cách khác nhau (x. HP 612) :

 

1. In General (Tổng quát): Hội đồng giúp bề trên bằng cách làm việc với người như một nhóm. Việc này được kể như tất cả những ǵ hội đồng có thể và phải làm mà không phải có chi tiết rơ ràng. Nói một cách tổng quát về công việc của hội đồng, hiến pháp thường dùng những thành ngữ như sau : bề trên với hội đồng (ví dụ HP 522.4; 609); hay: bề trên và hội đồng ngài (ví dụ HP 117; 522.3; 615), nếu được nêu rơ là không có một quyết định tập đoàn phải làm.

2. Consultative vote (Phiếu tham khảo): Để hành động của bề trên thành sự, trước tiên ngài phải tham khảo ư kiến của các thành viên. Mặc dầu ngài không bị buộc phải làm theo những ư kiến của họ, ngài hăy thận trọng khi thấy dễ dàng không chấp nhận những ư kiến này. Bỏ phiếu cố vấn khi những đoạn văn được viết như sau: sau khi hội kiến với hội đồng (ví dụ HP 522.7; 629.2); hoặc: sau khi nghe ư kiến của hội đồng (ví dụ HP 638.1); hoặc : bỏ phiếu cố vấn (ví dụ HP 630.3j).

3. Deliberative vote (Phiếu quyết định): Sự đồng ư của hội đồng là cần thiết để bề trên hành động thành sự. Trong khi bề trên không thể hành động ngược lại với quan điểm của hội đồng, ngài có thể không quyết định ǵ liên quan đến sự khuyên dặn của hội đồng. Điều này được đặt ra khi các câu văn viết như sau : với sự đồng ư của hội đồng ngài (ví dụ HP 115.3; 513.7); hoặc: cần sự đồng ư của hội đồng (ví dụ HP 616.1).

4. Collegial vote (Phiếu tập đoàn): Bề trên và hội đồng bỏ phiếu quyết định theo đa số. Bề trên phải theo quyết định này khi câu văn viết : bề trên và hội đồng ngài (ví dụ HP 511.1); bỏ phiếu tập đoàn (ví dụ HP 618.7; 725).

 

Designation (Sự chỉ định): (Của các bề trên, các thành viên hội đồng, các viên chức, và các chức vụ khác). Một từ tổng quát chỉ việc bầu cử hay chỉ định một thành viên vào một văn pḥng (x. HP 611.1).

 

Directory (Luật chỉ đạo): Một tập hợp các qui tắc xuất hiện ngay dưới các điều khoản hiến pháp. Mỗi số là một điểm hay đoạn văn của luật chỉ đạo.

* Dấu hoa thị đánh trước một đoạn văn của các luật chỉ đạo để chỉ đoạn văn này tổng công nghị không được thay đổi nếu không có phép của Ṭa Thánh.

 

District (Hạt): Một số thành viên sống tại các nơi, các xứ đạo hay điểm truyền giáo khác nhau, họp lại thành một cộng đoàn do bề trên tỉnh và hội đồng quyết định. Trong luật của chúng ta, hạt được coi như một cộng đoàn địa phương với những thành viên không ở trong một tu viện nhưng hưởng các đặc quyền và có nhiệm vụ giống như những người ở trong tu viện.

 

District superior (Hạt trưởng): Bề trên địa phương của một hạt được hiến pháp coi là một cộng đoàn địa phương. Trong luật ḍng của chúng ta, từ hạt và hạt trưởng không cùng nghĩa như trong các văn kiện của Giáo hội (x. HP 636).

 

Local community (Cộng đoàn địa phương) (x. HP 636 tt) : Một nhóm thành viên sống trong một nhà hay một hạt.

 

Majority vote (Phiếu đa số): (xem phần bầu cử trong các tu nghị).

 

Notary (công chứng viên): Thư kư tổng quyền với đặc quyền văn pḥng và hợp với hiến pháp 623. Thành viên được chỉ định bởi bề trên có chức năng (x. HP 721.2; 723).

 

Passive vote: Quyền nhận làm ứng cử viên cho một chức vụ văn pḥng (bề trên, thành viên tu nghị, viên chức).

 

Postulancy: Thỉnh kỳ (postulant: thỉnh sinh): Thời gian cho một thỉnh sinh để chuẩn bị vào nhà tập (x. HP 512; 630.3j; 637.3a và c).

 

Proper law (Luật riêng / Luật ḍng): Luật lệ được đặt ra từ trong Hội Ḍng: hiến pháp, luật chỉ đạo, cẩm nang, thủ bản hoặc những mệnh lệnh được bề trên tổng quyền và hội đồng ngài chấp thuận, nghị quyết của tổng quyền và tổng tu nghị tỉnh ḍng, qui tắc hướng lệnh của bề trên tổng quyền.

 

Universal law (Luật phổ quát): Tổng hợp của luật, sắc châu phê và qui luật đuợc đặt làm kỷ luật của Giáo hội, những điều có hàm chứa trong giáo luật hay những văn kiện của Toà Thánh.

 

Usufruct: Từ pháp lư chỉ việc được hưởng lợi lộc, hoa quả từ công việc ǵ.

 

Vote (Bỏ phiếu của hoặc trong hội đồng): Xem Hội đồng.

 

Bầu cử trong các Tu nghị
Majority (Phiếu Đa số trong các cuộc bầu cử và bỏ phiếu trong các tu nghị):

 

· Two - thirds (hai phần ba): Có nghĩa là một ứng cử viên được số phiếu hợp lệ là hai phần ba (2/3) của tổng số cử tri hiện diện, bất kể mọi người có thực sự bỏ phiếu hay không.

· Absolute (Tuyệt đối): Có nghĩa là một ứng cử viên đă được số phiếu hợp lệ là quá bán (50%+1) của số cử tri hiện diện, bất kể mọi người có thực sự bỏ phiếu hay không.

· Relative (Tương đối): Có nghĩa là một ứng cử viên đă được số phiếu hợp lệ nhiều hơn những ứng cử viên khác.